Việc điều trị loãng xương, là một bệnh bẩm sinh gây ra sự phát triển của xương rất dày đặc và dễ gãy, nên được một đội ngũ chuyên gia y tế hướng dẫn, chẳng hạn như bác sĩ nhi khoa, bác sĩ chỉnh hình, nhà huyết học, chuyên gia nội tiết và vật lý trị liệu. ví dụ.
Nói chung, việc điều trị loãng xương thay đổi tùy theo loại bệnh và trong trường hợp trẻ bị loãng xương ác tính, cách điều trị hiệu quả nhất bao gồm ghép tủy xương.
Tìm hiểu thêm tại: Ghép tủy xương.
Tuy nhiên, các phương pháp điều trị khác có thể được sử dụng ở trẻ em và người lớn bao gồm:
- Tiêm với Interferon gamma-1b, là một phương thuốc có khả năng trì hoãn sự phát triển của bệnh;
- Lượng Calcitriol hấp thụ, là một dạng vitamin D hoạt động giúp kích thích tế bào xương phát triển bình thường và giảm mật độ xương;
- Intake của Prednisone, là một hormone giống cortisone có thể cải thiện việc sản xuất các tế bào phòng vệ của cơ thể, được tạo ra trong xương;
- Các buổi trị liệu vật lý trị liệu, vì chúng cải thiện khả năng thể chất của bệnh nhân, giúp ngăn ngừa gãy xương và cải thiện tính độc lập trong một số hoạt động hàng ngày.
Bác sĩ cũng có thể tư vấn cho chuyên gia dinh dưỡng thích ứng với chế độ ăn uống để bao gồm các loại thực phẩm giúp tạo điều kiện cho sự phát triển xương và cơ thể, đặc biệt là trong thời thơ ấu.
Ngoài ra, điều quan trọng là phải tham vấn thường xuyên với bác sĩ nhãn khoa, bác sĩ tai mũi họng và nha sĩ để đánh giá sự phát triển và khả năng xuất hiện của một số tổn thương hoặc dị tật ở mắt, răng, mũi, tai và cổ họng, chẳng hạn.
Chẩn đoán loãng xương
Chẩn đoán loãng xương có thể được thực hiện bởi một bác sĩ chỉnh hình thông qua một tia X để quan sát mật độ xương của cơ thể.
Tuy nhiên, để xác nhận loại và biến chứng của bệnh loãng xương, bác sĩ cũng có thể yêu cầu các xét nghiệm chẩn đoán khác, như CT hoặc MRI quét để đánh giá sự hiện diện của tổn thương ở một số cơ quan như mắt và tai.
Nguyên nhân gây loãng xương
Bệnh loãng xương là do các khuyết tật trong một hoặc nhiều gen chịu trách nhiệm cho sự hình thành và phát triển của tế bào xương, đó là những tế bào loại bỏ mô xương cũ và thay thế bằng một mô mới và khỏe mạnh.
Tùy thuộc vào nguồn gốc của gen bị thay đổi, loại osteopetrosis có thể thay đổi:
- Bệnh loãng xương trẻ con ác tính : đứa trẻ trình bày bệnh từ khi sinh ra do các khiếm khuyết trong gen di truyền từ người cha và người mẹ;
- Bệnh loãng xương dành cho người lớn : Osteopetrosis chỉ được chẩn đoán ở tuổi vị thành niên hoặc trưởng thành, do các gen bị thay đổi được thừa kế từ cha hoặc mẹ.
Trong trường hợp loãng xương của người trưởng thành, sự thay đổi gen cũng có thể bị kích thích bởi một đột biến, mà không cần phải thừa hưởng sự thay đổi của bố mẹ.
Các triệu chứng của osteopetrosis
Các triệu chứng chính của osteopetrosis bao gồm:
- Gãy xương thường xuyên;
- Mờ mắt;
- Khó nghe;
- Nhiễm trùng tái phát của răng và nướu răng;
- Giảm các tế bào máu trong các xét nghiệm máu.
Những triệu chứng này có thể thay đổi tùy theo loại bệnh loãng xương của bệnh nhân và các triệu chứng càng nghiêm trọng hơn ở dạng loãng xương.