Màu trắng hoặc đỏ ổi, được gọi là Psidium guajava, là một loại trái cây giàu vitamin C tạo điều kiện hấp thu sắt từ chế độ ăn uống, giúp điều trị bệnh thiếu máu.
Ổi cũng có đặc tính chống tiêu chảy và giúp bẫy ruột trong trường hợp tiêu chảy do hàm lượng tannin cao. Vì lý do này, tiêu thụ ổi trong thai kỳ nên được giảm thiểu để tránh táo bón đã trở nên phổ biến vào thời điểm này trong cuộc sống của người phụ nữ.
Ngoài ra, ăn ổi đỏ rất tốt cho da vì nó giàu lycopene, chất chống oxy hóa chịu trách nhiệm duy trì sức khỏe làn da khỏe mạnh và ngăn ngừa lão hóa tế bào và thậm chí một số loại ung thư, chẳng hạn như tuyến tiền liệt chẳng hạn.
Ổi có giảm cân không?
Mỗi quả ổi có khoảng 73 calo và có thể được tiêu thụ trong chế độ ăn giảm béo như món tráng miệng hoặc đồ ăn nhẹ, tuy nhiên, ổi có thể bẫy ruột, đây là chống chỉ định của ổi mỏng, vì nó giàu chất xơ gọi là pectin ủng hộ cảm giác no, tự nhiên giảm đói.
Thông tin dinh dưỡng của Goiaba
Thành phần | Số lượng trong 100 g ổi |
Năng lượng | 42, 5 calo |
Protein | 0, 9 g |
Chất béo | 0, 1 g |
Carbohydrates | 9, 5 g |
Vitamin A (retinol) | 245 mcg |
Vitamin B1 | 190 mcg |
Vitamin B2 | 154 mcg |
Vitamin B3 | 1, 2 mg |
Vitamin C | 45, 6 mg |
Canxi | 17 mg |
Khớp | 30 mg |
Sắt | 0, 7 mg |
Ổi có gần như nhiều vitamin C như cam và có nhiều vitamin A (retinol) hơn cà chua.
Ổi, một loại ngọt thường được dùng kèm với phô mai trắng, được gọi là "Romeo và Juliet", có khoảng 160 calo trong một lát trung bình 60 g. Nhưng ổi cũng có thể được ăn dưới dạng thạch hoặc nước ép, nơi nồng độ lycopene cao hơn. Người ta vẫn có thể làm cho xi-rô ổi để sử dụng như là một đứng đầu cho kem, bánh pudding và vitamin.